Suy thận cấp - Bệnh viện Đức Khang

Suy thận cấp

Suy thận cấp (Acute kidney injury)

Suy thận cấp là tổn thương thận đột ngột xảy ra trong vòng vài giờ hoặc vài ngày. Suy thận cấp gây tích tụ chất thải trong máu của bệnh nhân, khiến thận khó giữ được sự cân bằng của chất lỏng trong cơ thể. Suy thận cấp cũng ảnh hưởng đến các cơ quan khác như não, tim và phổi. Tổn thương thận cấp tính thường gặp ở những bệnh nhân đang nằm viện, trong các khoa chăm sóc tích cực, và đặc biệt là ở người lớn tuổi.

Các cấp độ của suy thận cấp

Suy thận cấp được định nghĩa là tình trạng giảm chức năng thận đột ngột (trong vòng 48 giờ) dựa trên sự gia tăng nồng độ creatinin trong máu, giảm lượng nước tiểu, có nhu cầu điều trị thay thế thận bằng phương pháp lọc máu, hoặc sự kết hợp của các yếu tố này. Suy thận cấp được phân loại thành 3 cấp độ:

Cấp độ Thay đổi nồng độ creatinine máu Lượng nước tiểu sản sinh Yếu tố khác
1 Tăng ≥ 0,3 mg/dL (26,52 μmol/L) hoặc ≥ 1,5 đến gấp 2 lần so với mức bình thường < 0,5 mL/kg/giờ trong hơn 6 giờ
2 Tăng > gấp 2 đến 3 lần so với mức bình thường < 0,5 mL/kg/giờ trong hơn 12 giờ
3 Tăng > gấp 3 lần so với mức bình thường, hoặc ≥ 4,0 mg/dL (353,60 μmol/L) với mức tăng ít nhất 0,5 mg/dL (44,20 μmol/L) < 0,3 mL/kg/giờ trong 24 giờ, hoặc vô niệu trong 12 giờ Cần điều trị thay thế thận bằng phương pháp lọc máu

Triệu chứng suy thận cấp

Các dấu hiệu và triệu chứng của suy thận cấp tính tùy thuộc vào nguyên nhân gây ra bệnh, có thể bao gồm:

  • Quá ít nước tiểu ra khỏi cơ thể
  • Sưng ở chân, mắt cá chân và quanh mắt
  • Mệt mỏi hoặc mệt mỏi
  • Hụt hơi
  • Lú lẫn
  • Buồn nôn
  • Co giật hoặc hôn mê trong trường hợp nghiêm trọng
  • Đau hoặc tức ngực
dấu hiệu suy thận cấp

Nguyên nhân suy thận cấp

Nguyên nhân gây suy thận cấp tính có thể được chia thành 3 loại: suy thận cấp trước thận (do giảm tưới máu thận, thường là do suy giảm thể tích tuần hoàn), suy thận cấp tại thận (do quá trình hoạt động trong thận) và suy thận cấp sau thận (do tắc nghẽn đường bài tiểu). Ở những bệnh nhân đã có tiềm ẩn bệnh thận mạn tính, bất kỳ yếu tố nguyên nhân nào trong số này, nhưng đặc biệt là suy giảm thể tích, đều có thể gây ra tổn thương thận cấp tính bên cạnh suy giảm chức năng thận mạn tính.

Suy thận cấp trước thận

Tắc mạch thận:

  • Thuốc: thuốc chống viêm không steroid (NSAID) , thuốc ức chế men chuyển, thuốc chẹn thụ thể angiotensin, cyclosporine (Sandimmune), tacrolimus (Prograf)
  • Hội chứng tim mạch – thận
  • Hội chứng gan – thận
  • Hội chứng khoang bụng
  • Tăng calci máu

Giãn mạch hệ thống trong sốc hoặc nhiễm trùng (ví dụ, nhiễm trùng huyết, sốc thần kinh).

Giảm thể tích tuần hoàn do nôn mửa, tiêu chảy, bỏng, đổ mồ hôi, mất máu, hoặc do lạm dụng thuốc lợi tiểu.

Suy thận cấp tại thận

Bệnh cầu thận (ví dụ: viêm cầu thận, viêm cầu thận sau nhiễm trùng liên cầu…).

Viêm kẽ thận:

  • Thuốc: penicilin, cephalosporin, sulfonamid, ciprofloxacin, acyclovir , rifampin, phenytoin, interferon, thuốc ức chế bơm proton, thuốc chống viêm không steroid.
  • Nhiễm trùng (ví dụ, nhiễm trùng trực tiếp nhu mô thận hoặc liên quan đến nhiễm trùng toàn thân).
  • Virus: virus Epstein-Barr, virus cytomegalovirus, virus gây suy giảm miễn dịch ở người.
  • Vi khuẩn: Các loài Streptococcus, các loài Legionella.
  • Nấm: bệnh nấm candida, bệnh nấm histoplasmosis.
  • Bệnh toàn thân: sarcoidosis, lupus.

Viêm ống thận:

  • Thiếu máu cục bộ: hạ huyết áp kéo dài.
  • Độc với thận: các độc tố ngoại sinh (ví dụ: chất cản quang chụp ảnh phóng xạ, aminoglycoside, cisplatin, methotrexate, ethylene glycol, amphotericin B), các độc tố nội sinh (ví dụ: tán huyết và tiêu cơ vân [bệnh thận sắc tố], hội chứng ly giải khối u, u tủy).

Mạch máu:

  • Huyết khối tĩnh mạch thận, tăng huyết áp ác tính, khủng hoảng thận xơ cứng bì, bệnh xơ vữa mạch thận, và nhồi máu thận.
Suy thận cấp sau thận

Tắc nghẽn ngoài thận:

  • Phì đại tuyến tiền liệt; bàng quang thần kinh; xơ hóa sau phúc mạc; ung thư bàng quang, tuyến tiền liệt hoặc cổ tử cung.

Tắc nghẽn nội thận:

  • Sỏi, tinh thể (acyclovir, indinavir), cục máu đông, khối u.

Điều trị suy thận cấp

Điều trị suy thận cấp thường yêu bệnh nhân phải ở lại bệnh viện để theo dõi. Đa số những người bị chấn thương thận cấp tính đều đang điều trị tại bệnh viện vì một bệnh lý khác. Thời gian bệnh nhân ở lại bệnh viện điều trị tùy thuộc vào nguyên nhân gây ra tình trạng chấn thương thận cấp của người bệnh và thận của bạn phục hồi nhanh như thế nào. Mục tiêu chính của bác sĩ là điều trị những yếu tố đang gây ra chấn thương thận cấp tính của bệnh nhân và ngăn ngừa biến chứng.

Trong những trường hợp nghiêm trọng hơn, lọc máu có thể cần thiết để giúp thay thế chức năng thận cho đến khi thận của bệnh nhân hồi phục. Mục tiêu của điều trị thay thế thận:

  • Để duy trì nước và điện giải, acid-base, và chất tan cân bằng nội môi
  • Để ngăn chặn tổn thương thêm cho thận
  • Cho phép thận phục hồi
  • Cho phép tiến hành các biện pháp hỗ trợ khác (vd, thuốc kháng sinh, hỗ trợ dinh dưỡng)

Câu hỏi thường gặp

  1. Phân biệt suy thận cấp và suy thận mạn như thế nào?

Suy thận cấp và suy thận mạn khác nhau ở một số điểm chính:

  • Với suy thận cấp, tình trạng bệnh xảy ra đột ngột và đôi khi nghiêm trọng. Nguyên nhân thường liên quan đến việc bệnh nhân sử dụng một loại thuốc có hại cho thận, mắc bệnh lý hoặc chấn thương làm suy giảm chức năng của thận. Trong hầu hết các trường hợp, suy thận cấp có thể được chấm dứt khi yếu tố nguyên nhân cơ bản được điều trị.
  • Với suy thận mạn, bệnh tình tiến triển dần dần trong một thời gian dài. Nguyên nhân chủ yếu là do các bệnh nền khác gây ra như đái tháo đường hoặc cao huyết áp tiến triển làm tổn thương thận. Vì sự suy giảm diễn ra từ từ nên các triệu chứng thường không rõ ràng cho đến khi thận đã bị tổn thương nặng. Suy thận mạn không thể hồi phục, nhưng có thể được kiểm soát để bảo tồn chức năng thận.
2. Suy thận cấp có nguy hiểm không?

Suy thận cấp cần được phát hiện và điều trị càng sớm càng tốt vì nó có thể dẫn đến bệnh thận mạn tính, bệnh tim hoặc tử vong.

Nguy cơ phát triển bệnh thận và suy thận càng tăng lên mỗi khi chấn thương thận cấp xảy ra. Để tự bảo vệ mình, bệnh nhân nên thường xuyên kiểm tra sức khỏe, khám với bác sĩ Nội thận để theo dõi chức năng của thận. Các cách tốt nhất để giảm nguy cơ bị tổn thương thận và bảo vệ chức năng thận là ngăn ngừa chấn thương thận cấp tính hoặc phát hiện và điều trị càng sớm càng tốt.

Bệnh nhân bị suy thận cấp tính có nhiều khả năng phát triển bệnh thận mạn tính trong tương lai. Họ cũng có nguy cơ mắc bệnh thận giai đoạn cuối cao hơn và tử vong sớm. Bệnh nhân có đợt chấn thương thận cấp tính cần được theo dõi về sự phát triển hoặc diễn tiến xấu đi của bệnh thận mạn tính.

Phòng khám Nội Thận

Phòng khám Nội thận tại Bệnh viện Đức Khang quy tụ đội ngũ bác sĩ chuyên gia đầu ngành về, Nội tổng quát và Nội thận. Các bác sĩ không chỉ giỏi chuyên môn mà còn tận tâm với người bệnh, dành nhiều thời gian tư vấn, giải thích rõ ràng về bệnh tình cho người bệnh hiểu.

Bệnh viện Đức Khang nổi bật với các dịch vụ thăm khám, tầm soát, và điều trị tất cả các bệnh lý về Nội thận như suy thận cấp,  suy thận mạnchạy thận cho bệnh nhân suy thận giai đoạn cuối, lọc màng bụnglupus ban đỏ,  viêm cầu thận,  hội chứng thận hư,  nhiễm trùng thận,  theo dõi sau ghép thận, và tầm soát chức năng thận.

BS CKII Phạm Thị Chải là cây đại thụ trong chuyên khoa Nội thận tại TP. HCM, cùng với BS CKII Nguyễn Thị Thu Hà, các bác sĩ đều đã từng có nhiều năm kinh nghiệm khám và điều trị tất cả các bệnh lý về thận tại bệnh viện Chợ Rẫy.

Đội ngũ bác sĩ

Bs CKII Trịnh Thanh Mai

BS CKII Trịnh Thanh Mai

Trưởng Khoa Khám Bệnh
Khoa Khám Bệnh, Phòng khám nội tổng hợp, Phòng khám tim mạch
BS CKII Phạm Thị Chải

BS CKII Phạm Thị Chải

Bác Sĩ Nội Thận
Khoa Khám Bệnh, Phòng khám nội thận
BS CKII Nguyễn Thị Thu Hà

BS CKII Nguyễn Thị Thu Hà

Bác Sĩ Nội Thận
Khoa Khám Bệnh, Phòng khám nội thận

Đặt hẹn với Phòng khám Nội Thận

 Điền thông tin vào phiếu đặt hẹn TẠI ĐÂY

 Gọi vào Hotline Bệnh Viện 0903.056.132

 Trực tiếp đến đăng ký khám tại Bệnh viện Đức Khang

500 Ngô Gia Tự, P9, Q5, TP. HCM (cổng số 1)

129A Nguyễn Chí Thanh, P9, Q5, TP. HCM (cổng số 2)

Nguồn tham khảo
  1. Mahboob R, Fariha S, Michael CS. Acute kidney injury: A guide to diagnosis and management. Am Fam Physician. 2012 Oct 1;86(7):631-639.
  2. Hsu CY, McCulloch CE, Fan D, Ordoñez JD, Chertow GM, Go AS. Community-based incidence of acute renal failure. Kidney Int. 2007;72(2):208–212.
  3. Acute kidney injury (AKI). National kidney foundation website. Available at: https://www.kidney.org/atoz/content/AcuteKidneyInjury . Accessed April 27, 2022.
Quay lại
Chia sẻ:

Bài Viết Liên Quan